Ký Vãn Nguyên Nam Kỳ Kinh Lược Đại Thần Phan Lương Khê Công (寄輓原南圻經畧大臣潘梁谿公 ) Nguyễn Duy Chính phiên dịch
Ký Vãn Nguyên Nam Kỳ Kinh Lược Đại Thần
Phan Lương Khê Công
(寄輓原南圻經畧大臣潘梁谿公 )
***
Nguyễn Duy Chính phiên dịch
***
BÀI TƯỞNG NIỆM CỤ PHẠM PHÚ THỨ VIẾNG CỤ PHAN THANH GIẢN
(Ký Vãn Nguyên Nam Kỳ Kinh Lược Đại Thần
Phan Lương Khê Công)
(寄輓原南圻經畧大臣潘梁谿公 )
***
Đây là bản dịch của bài văn tế cụ Phan Thanh Giản do cụ Phạm Phú Thứ viết sau khi cụ Phan Thanh Giản từ trần.
Phạm Phú Thứ biệt hiệu Giá Viên chính là giáp phó sứ trong phái đoàn Phan Thanh Giản khi sang Pháp điều đình việc chuộc lại ba tỉnh miền đông Nam Kỳ bị mất về tay người Pháp.
Bài điếu văn này đã xuất hiện ở nhiều nơi nhưng vẫn ít người biết đến. Trong bản dịch này chúng tôi tham khảo:
- Bản chữ Hán (viết tay) trích từ tập 11 trong Giá Viên Toàn Tập (do Phạm Phú Viết giới thiệu là Tư Liệu Nội Bộ trong gia tộc Phạm Phú) từ trang 89-99. Bản này do giáo sư Phạm Phú Minh cung cấp.
- Bản chữ Hán trích từ tác phẩm Phan Thanh Giản 1796-1867 et sa famille d’après quelques documents annamites do Pierre Daudin và Lê Van Phuc soạn. Ngoài ra có bản dịch bằng tiếng Pháp, chú giải kỹ lưỡng nhan đề « Elégie composée en 1867 par Pham-phu-Thu à la mémoire de S. E. Phan-thanh-Gian dit Phan-luong-Khê, ex-Vice-Roi de Cochinchine » (Điếu văn để truy niệm ngài Phan Thanh Giản tự Phan Lương Khê, cố tổng đốc Nam Kỳ)
- Bản phiên âm và dịch trích từ quyển 7 trong Kinh Hương thi lục, Phạm Phú Thứ toàn tập (PPTTT) (nxb Đà Nẵng, 2014) từ trang 749-757. Rất tiếc bản này không có nguyên văn chữ Hán.
Theo lời đề trong bản dịch tiếng Pháp (Daudin) thì bản chữ Hán được cung cấp bởi chính gia đình cụ Phan Thanh Giản (“document communiqué par la famille de Phan-thanh-Gian”) nên tuy có một vài chỗ hơi khác với bản của gia tộc họ Phạm Phú nhưng chúng tôi vẫn coi là một văn bản có giá trị, đã được chấm câu kỹ lưỡng, phù hợp với ý nghĩa của toàn văn, nhất là liên hệ với thời cuộc.
Chính bản chép tay của họ Phạm Phú cũng có một hai chữ có thể đã thay đổi khi sao chép, làm ý nghĩa câu văn bị khác đi. Ngoài ra, tình hình lúc bấy giờ rất nhiễu nhương, đa sự nên những chi tiết mà cụ Giá Viên Phạm Phú Thứ đề cập đến thật cũng không dám chắc là chỉ vào việc gì, chẳng hạn hai chữ nội hồng (內訌) mà Daudin dịch là “đấu đá nội bộ” (querelles intestines) không biết có phải nhắc đến việc vua Tự Đức tranh chấp với anh ruột là Hồng Bảo gây ra cái “loạn chày vôi” không?
Có lẽ đây là một bản “điếu văn” rất khác thường, tưởng như là một bản trường thi nói về tình thế lúc bấy giờ trong đó ẩn nhiều ý bi phẫn, đôi lúc bất toại chí của những đại thần kêu gọi canh tân nhưng triều đình không đáp ứng. Có lẽ đặt tên cho nó là “điếu văn” chỉ là một cách ngụy trang để cụ Phạm biện minh cho cụ Phan, trong lúc từ vua cho đến triều thần đều muốn kết tội cụ Phan, mà thật ra đã kết tội rất nặng nề.
Bài văn này có ưu điểm là cụ Phạm Phú Thứ không dùng điển tích Trung Hoa mà dùng toàn việc xảy ra trong nước mình. Tuy văn tế mà đọc rất bi tráng, nhất là cụ Phạm kể lại những «đấu tranh ngoại giao »; khi cùng đi với cụ Phan sang Pháp.
Bản dịch này là một công trình tổng hợp do tài liệu từ giáo sư Phạm Lệ-Hương, giáo sư Phạm Phú Minh và nhất là sự tiếp tay rất chu đáo của nghĩa đệ Nguyễn Vũ.
Nguyễn Duy Chính
11-2020
TEXTE CHINOIS (NDC) | PHẠM PHÚ THỨ TOÀN TẬP | BẢN DỊCH (NDC) |
寄輓原南圻經畧大臣潘梁谿公 | Ký Vãn Nguyên Nam Kỳ Kinh Lược Đại Thần Phan Lương Khê Công | |
佛郎之國雄西方 | Phật lang chi quốc hùng Tây phương | Phật Lang (France) là nước hùng mạnh ở phương Tây |
與我遠隔九萬里[之]重洋 | Dữ ngã viễn cách cửu vạn lý [chi] trùng dương | Xa cách nước ta trùng dương chín vạn dặm |
何年濟師恃有舊 | Hà niên tế sư thị hữu cựu | Năm nào đã đem quân lấy cớ chuyện cũ |
來請弛禁兼通商 | Lai thỉnh di cấm kiêm thông thương | Đến xin bỏ lệnh cấm [đạo] và để cho hai bên buôn bán |
再三投書不得志 | Tái tam đầu thư bất đắc chí | Mấy lần gửi thư nhưng không toại nguyện |
狡焉嘯黨站據茶山傍 | Giảo yên khiếu đảng trạm cứ Trà Sơn bàng | Xảo quyệt gọi những kẻ cùng bầy đến đóng chiếm bên cạnh Trà Sơn |
和榮軍次屢見挫 | Hòa Vang quân thứ lũ kiến tỏa | Quân của ta ở Hoà Vang nhiều lần bị khốn khó |
彼則爭利非爭長 | Bỉ tắc tranh lợi phi tranh trường | [Nhưng] phía bên kia chỉ tranh lợi chứ không tính chuyện lâu dài |
三年一旦棄之去 | Tam niên nhất đán khí chi khứ | Sau ba năm một sớm bỗng bỏ đi |
他船復闖牛江渚 | Tha thuyền phục sấm Ngưu Giang chử | Thuyền của chúng quay lại xông vào Bến Nghé |
大屯終始亦三年 | Đại đồn chung thủy diệc tam niên | Đồn lớn [của ta] trước sau được ba năm |
和則不成戰莫禦 | Hòa tắc bất thành chiến mạc ngự | Hoà thì không xong mà đánh thì không giữ nổi |
於是嘉定與邊祥 | Ư thị Gia Định dữ Biên, Tường | Vì thế nên Gia [Định] cùng Biên [Hoà], [Định] Tường |
遂為封豕長蛇倂呑據 | Toại vi phong thỉ trường xà tính thôn cứ | Đều bị quân hung dữ tham lam kia lấy mất |
屈指軍興五稔申 | Khuất chỉ quân hưng ngũ nẫm thân | Bấm ngón tay việc dùng binh đã kéo dài năm mùa |
殺人糜帑國幾空 | Sát nhân mi thảng quốc cơ không | Chết nhiều người mà kho đụn của quốc gia trống rỗng |
九重憂勞將臣恥 | Cửu trùng ưu lao tướng thần sỉ | Nhà vua thì lo lắng, khó nhọc còn tướng lãnh bầy tôi thì hổ thẹn |
豈虞小醜生內訌 | Khởi ngu tiểu xú sinh nội hồng | Trong khi đang có chuyện lo thì trong nước lại có loạn |
北匪乘虛蠢動 | Bắc phỉ thừa hư xuẩn nhiên động | Giặc ở phía bắc nhân kẽ hở mà nổi lên |
海安西北處處如屯蜂 | Hải Yên Tây Bắc xứ xứ giai đồn phong | Các xứ Hải [Dương], [Quảng] Yên, [Sơn] Tây, Bắc [Ninh] đều ùn ùn như bầy ong |
是辰星孛兼旱水 | Thị thời tinh bột kiêm hạn thủy | Khi đó thì có sao chổi lại thêm hạn hán lũ lụt |
自午至戌無歲止 | Tự ngọ chí tuất vô tuế chỉ | Từ năm [Mậu] Ngọ (1858) đến năm [Nhâm] Tuất (1862) không năm nào là không có |
運道倂為梗 | Vận đạo tính vi ngạnh | Đường sá đều tắc nghẽn |
洋氛正如燬 | Dương phân chính như hủy | Giặc bể thì lại ầm ầm |
通山改漕更不效 | Thông sơn cải tào cánh bất hiệu | Dùng đường núi hay đổi cách chở thuyền đều không hiệu quả |
向匱民饑亂未弭 | Hướng quỹ dân cơ loạn vị nhị | Lương hết, dân đói loạn không ngừng |
朝廷服暴非佳兵 | Triều đình phục bạo phi giai binh | Triều đình dẹp giặc nhưng không có lính giỏi |
機苟可乘利傾否 | Cơ cẩu khả thừa lợi khuynh phủ | Thời cơ đưa đến liệu có nghiêng đổ chăng |
忽焉議和自戎始 | Hốt yên nghị hòa tự nhung thủy | Bỗng dưng từ bên địch đưa ra ý bàn chuyện hoà |
我則應之豈獲已 | Ngã tắc ứng chi khởi hoạch dĩ | Ta phải hùa theo để nắm lấy |
公與林公奉旨充全權 | Công dữ Lâm công phụng chỉ sung toàn quyền | Ngài và ông Lâm [Duy Hiệp] nhận lệnh làm toàn quyền |
量辰度力實憂天 | Lượng thời đạc lực thực ưu thiên | Tính thời, đo sức thật lo chuyện trời sập |
河靳既失之三省 | Hà cận ký thất chi tam tỉnh | Gần đây đã mất đi ba tỉnh |
與四百萬之銀元 | Dữ tứ bách vạn chi ngân nguyên | Cùng với bốn trăm vạn đồng tiền |
鷹鸇一飽宜颺去 | Ưng chiên nhất bão nghi dương khứ | Chim ưng tưởng no rồi sẽ bay đi |
蛇龍之蟄方圖存 | Xà long chi trập phương đồ tồn | Rắn lớn náu mình ắt còn ở lại |
強兵猛將轉而北 | Cường binh mãnh tướng chuyển nhi bắc | Binh mạnh, tướng giỏi đưa về bắc |
公私商載從此離燒燔 | Công tư thương tải tòng thử ly thiêu phiền | Buôn bán qua lại công tư từ nay không còn bị đốt phá |
北征將士遂戳力 | Bắc chinh tướng sĩ toại lục lực | Tướng sĩ ra đánh ở miền bắc lại cũng phải cố hết sức |
募勇援剿益軍實 | Mộ dũng viện tiễu ích quân thực | Mộ binh dũng để tiếp tay tiễu trừ cốt giữ sức cho quân |
拘原截海又五年 | Câu nguyên tiệt hải hựu ngũ niên | Đánh dẹp trên bộ, ngăn cấm dưới biển cũng được năm năm |
伏莽弄池乃粗熄 | Phục mãng lộng trì nãi thô tức | Náu trong bụi, quậy hồ ao nay cũng đã dập tắt được |
不教南掃靜鯨波 | Bất giao nam tảo tĩnh kình ba | Còn như ở biển phía nam thì sóng của cá kình chưa quét sạch |
兩圻受敵無寧日 | Lưỡng kỳ thụ địch vô ninh nhật | Hai kỳ đều gặp địch không ngày nào yên |
是役之議然不然 | Thị dịch chi nghị nhiên bất nhiên | Chiến dịch đó bàn nghị nên hay không nên |
念此令人長太息 | Niệm thử linh nhân trường thái tức | Nghĩ đến khiến cho người ta phải thở dài |
豺狼難厭恐難親 | Sài lang nan yếm khủng nan thân | Lang sói không thể ghét mà cũng không thể thân cận được |
小海之南方與鄰 | Tiểu hải chi Nam phương dữ lân | Biển nhỏ phía nam không thể không ở tiếp giáp với chúng |
永隆江河實浮寄 | Vĩnh Long Giang Hà thực phù ký | Ba tỉnh Vĩnh Long, [An] Giang, Hà [Tiên] thật chênh vênh |
圖囘此責讓誰人 | Đồ hồi thử trách nhượng thùy nhân | Trách nhiệm lấy lại đất này giao cho ai được bây giờ |
昨奉西浮志益壯 | Tạc phụng Tây phù chí ích tráng | Trước đây đi sứ bên tây chí khí đã vững mạnh |
全權今作正使君 | Toàn quyền kim tác chính sứ quân | Giao cho toàn quyền bây giờ chính là về tay ông |
堅持拜字不屈膝 | Kiên trì bái tự bất khuất tất | Khi từ biệt dặn dò rằng không được uốn gối (quì lạy theo lễ nước ta) |
寧收故疆多贖銀 | Ninh thu cố cương đa thục ngân | Để lấy lại được đất đai thì phải đền cho họ nhiều tiền |
金繪歲幣從古事 | Kim hội tuế tệ tòng cổ sự | Vàng bạc vải vóc hàng năm giống như chuyện ngày xưa |
不致不納我已伸 | Bất trí bất nạp ngã dĩ thân | Không thể không nạp nên ta đành phải chịu |
千載機來却遺恨 | Thiên tải cơ lai khước di hận | Việc này đã để lại cái hận nghìn năm |
分分爭言恐錢盡 | Phân phân tranh ngôn khung tiền tận | Tranh cãi lẫn nhau sợ hết không còn tiền |
契丹邊酋據幽薊 | Khiết Đan biên tù cứ U Kế | Kẻ mọi rợ Khiết Đan ở biên cương chiếm cứ U Kế |
情知宋人勢不振 | Tình tri Tống nhân thế bất chấn | Biết rằng thế của người Tống không thể ngoi lên được |
要功力駁新約書 | Yểu công lực bác tân ước thư | [Nên họ] ra sức bác bỏ hoà ước mới |
我亦恬熙不復問 | Ngã diệc điềm hi bất phục vấn | Còn bên ta thì cứ điềm nhiên không dám đòi hỏi ngược trở lại |
南陲從此事更多 | Nam thùy tòng thử sự cánh đa | Biên thuỳ phương nam từ đó rất nhiều việc |
漏師伺釁日紛拏 | Lậu sư tứ hấn nhật thân noa | Ra quân gây hấn mỗi ngày càng nhiều hơn |
毅然一疏請再往 | Nghị nhiên nhất sớ thỉnh tái vãng | Ông lại dâng sớ xin đi thêm lần nữa |
諸國曲直令平他 | Chư quốc khúc trực lệnh bình tha | [Bày tỏ việc] Ngay hay cong của các nước cho rõ ràng |
向者紛紛更誰可 | Hướng giả phân phân cánh thùy khả | Phía bên kia cứ khăng khăng nói không chịu |
進退維谷公奈何 | Tiến thoái duy cốc công nại hà | Tiến thoái cùng đường, ông thật chẳng biết phải làm sao |
軟慈硬首戎集冠 | Nhuyễn từ ngạnh thủ nhung tập quán | Cái thói của kẻ mọi rợ nói thì mềm mà tay thì cứng |
楚於黃蓼費甚麽 | Sở ư Hoàng liêu phí thậm ma | Sở họp ở Hoàng, Liêu thì thật phí công |
昔年和約立 | Tích niên hòa ước lập | Năm trước hoà ước thành lập |
甘作罪人紓緩急 | Cam tác tội nhân thư hoãn cấp | Đành chịu cái tiếng tội nhân để làm dịu tình hình gấp gáp |
今也隆江河 | Kim dã Long Giang Hà | Nay lại thêm [Vĩnh] Long, [An] Giang, Hà [Tiên] |
風雨飄搖勢岌岌 | Phong vũ phiêu diêu thế ngập ngập | Gió mưa lồng lộng thế nguy ngập |
田廣不虞爲所襲 | Điền quảng bất ngu vi sở tập | Đất đai rộng lớn không lo toan nên đã bị tấn công |
責當歸己何嗟及 | Trách đương quy kỷ hà ta cập | Trách nhiệm thuộc về ta than thở sao kịp nữa |
封疆之死封疆臣 | Phong cương chi tử phong cương thần | Phong cương đại thần đành lấy cái chết ở nơi đất mình cai quản |
取義成人諒所執 | Thủ nghĩa thành nhân lượng sở chấp | Giữ lấy điều nghĩa để thành người nên phải giữ |
一封遺表披衷曲 | Nhất phong di biểu phi trung khúc | Một tờ di biểu tỏ tấm lòng của mình |
憂國深心堪涕泣 | Ưu quốc thâm tâm kham thế khấp | Lo cho nước trong thâm tâm đáng để lên tiếng khóc |
昔哉雲雷丁辰艱 | Tích tai vân lôi đinh thời gian | Tiếc thay trong giờ phút bão tố này |
公以忠諒當其難 | Công dĩ trung lượng đương kỳ nan | Ông đem tấm lòng trung để đương đầu với khó khăn |
疆事終須歸洞燭 | Cương sự chung tu quy đổng chúc | Việc đất đai rồi sẽ được soi chiếu đến |
衆人却作誤國看 | Chúng nhân khước tác ngộ quốc khan | Người đời vẫn xem như làm hỏng việc nước |
平生德業聞朝野 | Bình sinh đức nghiệp văn triều dã | Trước nay đức độ của ông trong ngoài triều đình đều nghe biết |
發為文章絕古雅 | Phát vi văn chương tuyệt cổ nhã | Văn chương viết ra đều cổ kính nhã nhặn |
三朝四紀七袠身 | Tam triều tứ kỷ thất trật thân | Ba đời vua làm quan bốn mươi năm và đã bảy mươi tuổi |
祗愼一心無夙夜 | Chi thận nhất tâm vô túc dạ | Giữ lòng cẩn thận không kể ngày đêm |
况乎歷閱之所經 | Huống hồ lịch duyệt chi sở kinh | Huống hồ với kinh nghiệm từng trải qua |
信敬可行遍夷夏 | Tín kính khả hành biến Di Hạ | Được tin tưởng về đức hạnh đối với cả Di [tức người Pháp] lẫn người Hán [chỉ người Việt] |
世間眞個讀書立品人 | Thế gian chân cá độc thư lập phẩm nhân | Trên đời này quả là người đọc sách mà lại có nhân phẩm |
臨事應非誤國者 | Lâm sự ứng phi ngộ quốc giả | Gặp việc ắt không làm lỡ việc nước |
嘐嘐得喪場 | Hao hao đắc táng trường | Hiên ngang trong cõi dù được hay mất |
矮人看不破 | Nụy nhân khan bất phá | Lũ người thấp kém làm sao nhìn thấu được |
噏飛囈走生疑詫 | Ông phi nghệ tẩu sinh nghi sá | Hoảng hốt run sợ nhưng nghi ngờ hoang tưởng |
即金風會日推移 | Tức kim phong hội nhật suy di | Ngày nay thay đổi hàng ngày hàng giờ |
宇內大勢人幾知 | Vũ nội đại thế nhân kỷ tri | Đại thế trong thiên hạ mấy ai biết được |
本原軍事傷公志 | Bản nguyên quân sự thương công chí | Vốn vì việc quân mà làm tổn thương chí của ông |
寄概秋風爲綴辭。 | Ký khái thu phong vị chuyết từ. | Lời vụng về cảm khái gửi gió thu |
嗣德二十年八月日 | Tự Đức nhị thập niên bát nguyệt … nhật | Tự Đức 20 (1867), ngày … tháng Tám |
范富庶拜書 | Phạm Phú Thứ bái thư | Phạm Phú Thứ bái thư |
PHỤ LỤC 1
Daudin, Pierre, Lê Văn Phúc. Phan-Thanh-Gian, 1796-1867, et sa famille d’après quelques documents annamites. Saigon : Imprimerie de l’Union, 1941. (152 tr,) |
PHỤ LỤC 2
Ký Vãn Nguyên Nam Kỳ Kinh Lược Đại Thần
Phan Lương Khê Công
(寄輓原南圻經畧大臣潘梁谿公 )
***
Nguyễn Duy Chính phiên dịch
***
BÀI TƯỞNG NIỆM CỤ PHẠM PHÚ THỨ VIẾNG CỤ PHAN THANH GIẢN
(Ký Vãn Nguyên Nam Kỳ Kinh Lược Đại Thần
Phan Lương Khê Công)
(寄輓原南圻經畧大臣潘梁谿公 )
***
Đây là bản dịch của bài văn tế cụ Phan Thanh Giản do cụ Phạm Phú Thứ viết sau khi cụ Phan Thanh Giản từ trần.
Phạm Phú Thứ biệt hiệu Giá Viên chính là giáp phó sứ trong phái đoàn Phan Thanh Giản khi sang Pháp điều đình việc chuộc lại ba tỉnh miền đông Nam Kỳ bị mất về tay người Pháp.
Bài điếu văn này đã xuất hiện ở nhiều nơi nhưng vẫn ít người biết đến. Trong bản dịch này chúng tôi tham khảo:
Bản chữ Hán (viết tay) trích từ tập 11 trong Giá Viên Toàn Tập (do Phạm Phú Viết giới thiệu là Tư Liệu Nội Bộ trong gia tộc Phạm Phú) từ trang 89-99. Bản này do giáo sư Phạm Phú Minh cung cấp.
Bản chữ Hán trích từ tác phẩm Phan Thanh Giản 1796-1867 et sa famille d’après quelques documents annamites do Pierre Daudin và Lê Van Phuc soạn. Ngoài ra có bản dịch bằng tiếng Pháp, chú giải kỹ lưỡng nhan đề « Elégie composée en 1867 par Pham-phu-Thu à la mémoire de S. E. Phan-thanh-Gian dit Phan-luong-Khê, ex-Vice-Roi de Cochinchine » (Điếu văn để truy niệm ngài Phan Thanh Giản tự Phan Lương Khê, cố tổng đốc Nam Kỳ)
Bản phiên âm và dịch trích từ quyển 7 trong Kinh Hương thi lục, Phạm Phú Thứ toàn tập (PPTTT) (nxb Đà Nẵng, 2014) từ trang 749-757. Rất tiếc bản này không có nguyên văn chữ Hán.
Theo lời đề trong bản dịch tiếng Pháp (Daudin) thì bản chữ Hán được cung cấp bởi chính gia đình cụ Phan Thanh Giản (“document communiqué par la famille de Phan-thanh-Gian”) nên tuy có một vài chỗ hơi khác với bản của gia tộc họ Phạm Phú nhưng chúng tôi vẫn coi là một văn bản có giá trị, đã được chấm câu kỹ lưỡng, phù hợp với ý nghĩa của toàn văn, nhất là liên hệ với thời cuộc.
Chính bản chép tay của họ Phạm Phú cũng có một hai chữ có thể đã thay đổi khi sao chép, làm ý nghĩa câu văn bị khác đi. Ngoài ra, tình hình lúc bấy giờ rất nhiễu nhương, đa sự nên những chi tiết mà cụ Giá Viên Phạm Phú Thứ đề cập đến thật cũng không dám chắc là chỉ vào việc gì, chẳng hạn hai chữ nội hồng (內訌) mà Daudin dịch là “đấu đá nội bộ” (querelles intestines) không biết có phải nhắc đến việc vua Tự Đức tranh chấp với anh ruột là Hồng Bảo gây ra cái “loạn chày vôi” không?
Có lẽ đây là một bản “điếu văn” rất khác thường, tưởng như là một bản trường thi nói về tình thế lúc bấy giờ trong đó ẩn nhiều ý bi phẫn, đôi lúc bất toại chí của những đại thần kêu gọi canh tân nhưng triều đình không đáp ứng. Có lẽ đặt tên cho nó là “điếu văn” chỉ là một cách ngụy trang để cụ Phạm biện minh cho cụ Phan, trong lúc từ vua cho đến triều thần đều muốn kết tội cụ Phan, mà thật ra đã kết tội rất nặng nề.
Bài văn này có ưu điểm là cụ Phạm Phú Thứ không dùng điển tích Trung Hoa mà dùng toàn việc xảy ra trong nước mình. Tuy văn tế mà đọc rất bi tráng, nhất là cụ Phạm kể lại những «đấu tranh ngoại giao »; khi cùng đi với cụ Phan sang Pháp.
Bản dịch này là một công trình tổng hợp do tài liệu từ giáo sư Phạm Lệ-Hương, giáo sư Phạm Phú Minh và nhất là sự tiếp tay rất chu đáo của nghĩa đệ Nguyễn Vũ.
Nguyễn Duy Chính
11-2020
TEXTE CHINOIS (NDC)
PHẠM PHÚ THỨ TOÀN TẬP
BẢN DỊCH (NDC)
寄輓原南圻經畧大臣潘梁谿公
Ký Vãn Nguyên Nam Kỳ Kinh Lược Đại Thần Phan Lương Khê Công
佛郎之國雄西方
Phật lang chi quốc hùng Tây phương
Phật Lang (France) là nước hùng mạnh ở phương Tây
與我遠隔九萬里[之]重洋
Dữ ngã viễn cách cửu vạn lý [chi] trùng dương
Xa cách nước ta trùng dương chín vạn dặm
何年濟師恃有舊
Hà niên tế sư thị hữu cựu
Năm nào đã đem quân lấy cớ chuyện cũ
來請弛禁兼通商
Lai thỉnh di cấm kiêm thông thương
Đến xin bỏ lệnh cấm [đạo] và để cho hai bên buôn bán
再三投書不得志
Tái tam đầu thư bất đắc chí
Mấy lần gửi thư nhưng không toại nguyện
狡焉嘯黨站據茶山傍
Giảo yên khiếu đảng trạm cứ Trà Sơn bàng
Xảo quyệt gọi những kẻ cùng bầy đến đóng chiếm bên cạnh Trà Sơn
和榮軍次屢見挫
Hòa Vang quân thứ lũ kiến tỏa
Quân của ta ở Hoà Vang nhiều lần bị khốn khó
彼則爭利非爭長
Bỉ tắc tranh lợi phi tranh trường
[Nhưng] phía bên kia chỉ tranh lợi chứ không tính chuyện lâu dài
三年一旦棄之去
Tam niên nhất đán khí chi khứ
Sau ba năm một sớm bỗng bỏ đi
他船復闖牛江渚
Tha thuyền phục sấm Ngưu Giang chử
Thuyền của chúng quay lại xông vào Bến Nghé
大屯終始亦三年
Đại đồn chung thủy diệc tam niên
Đồn lớn [của ta] trước sau được ba năm
和則不成戰莫禦
Hòa tắc bất thành chiến mạc ngự
Hoà thì không xong mà đánh thì không giữ nổi
於是嘉定與邊祥
Ư thị Gia Định dữ Biên, Tường
Vì thế nên Gia [Định] cùng Biên [Hoà], [Định] Tường
遂為封豕長蛇倂呑據
Toại vi phong thỉ trường xà tính thôn cứ
Đều bị quân hung dữ tham lam kia lấy mất
屈指軍興五稔申
Khuất chỉ quân hưng ngũ nẫm thân
Bấm ngón tay việc dùng binh đã kéo dài năm mùa
殺人糜帑國幾空
Sát nhân mi thảng quốc cơ không
Chết nhiều người mà kho
đụn của quốc gia trống rỗng
九重憂勞將臣恥
Cửu trùng ưu lao tướng thần sỉ
Nhà vua thì lo lắng, khó nhọc còn tướng lãnh bầy tôi thì hổ thẹn
豈虞小醜生內訌
Khởi ngu tiểu xú sinh nội hồng
Trong khi đang có chuyện lo thì trong nước lại có loạn
北匪乘虛蠢動
Bắc phỉ thừa hư xuẩn nhiên động
Giặc ở phía bắc nhân kẽ hở mà nổi lên
海安西北處處如屯蜂
Hải Yên Tây Bắc xứ xứ giai đồn phong
Các xứ Hải [Dương], [Quảng] Yên, [Sơn] Tây, Bắc [Ninh] đều ùn ùn như bầy ong
是辰星孛兼旱水
Thị thời tinh bột kiêm hạn thủy
Khi đó thì có sao chổi lại thêm hạn hán lũ lụt
自午至戌無歲止
Tự ngọ chí tuất vô tuế chỉ
Từ năm [Mậu] Ngọ (1858) đến năm [Nhâm] Tuất (1862) không năm nào là không có
運道倂為梗
Vận đạo tính vi ngạnh
Đường sá đều tắc nghẽn
洋氛正如燬
Dương phân chính như hủy
Giặc bể thì lại ầm ầm
通山改漕更不效
Thông sơn cải tào cánh bất hiệu
Dùng đường núi hay đổi cách chở thuyền đều không hiệu quả
向匱民饑亂未弭
Hướng quỹ dân cơ loạn vị nhị
Lương hết, dân đói loạn không ngừng
朝廷服暴非佳兵
Triều đình phục bạo phi giai binh
Triều đình dẹp giặc nhưng không có lính giỏi
機苟可乘利傾否
Cơ cẩu khả thừa lợi khuynh phủ
Thời cơ đưa đến liệu có nghiêng đổ chăng
忽焉議和自戎始
Hốt yên nghị hòa tự nhung thủy
Bỗng dưng từ bên địch đưa ra ý bàn chuyện hoà
我則應之豈獲已
Ngã tắc ứng chi khởi hoạch dĩ
Ta phải hùa theo để nắm lấy
公與林公奉旨充全權
Công dữ Lâm công phụng chỉ sung toàn quyền
Ngài và ông Lâm [Duy Hiệp] nhận lệnh làm toàn quyền
量辰度力實憂天
Lượng thời đạc lực thực ưu thiên
Tính thời, đo sức thật lo chuyện trời sập
河靳既失之三省
Hà cận ký thất chi tam tỉnh
Gần đây đã mất đi ba tỉnh
與四百萬之銀元
Dữ tứ bách vạn chi ngân nguyên
Cùng với bốn trăm vạn đồng tiền
鷹鸇一飽宜颺去
Ưng chiên nhất bão nghi dương khứ
Chim ưng tưởng no rồi sẽ bay đi
蛇龍之蟄方圖存
Xà long chi trập phương đồ tồn
Rắn lớn náu mình ắt còn ở lại
強兵猛將轉而北
Cường binh mãnh tướng chuyển nhi bắc
Binh mạnh, tướng giỏi đưa về bắc
公私商載從此離燒燔
Công tư thương tải tòng thử ly thiêu phiền
Buôn bán qua lại công tư từ nay không còn bị đốt phá
北征將士遂戳力
Bắc chinh tướng sĩ toại lục lực
Tướng sĩ ra đánh ở miền bắc lại cũng phải cố hết sức
募勇援剿益軍實
Mộ dũng viện tiễu ích quân thực
Mộ binh dũng để tiếp tay tiễu trừ cốt giữ sức cho quân
拘原截海又五年
Câu nguyên tiệt hải hựu ngũ niên
Đánh dẹp trên bộ, ngăn cấm dưới biển cũng được năm năm
伏莽弄池乃粗熄
Phục mãng lộng trì nãi thô tức
Náu trong bụi, quậy hồ ao nay cũng đã dập tắt được
不教南掃靜鯨波
Bất giao nam tảo tĩnh kình ba
Còn như ở biển phía nam thì sóng của cá kình chưa quét sạch
兩圻受敵無寧日
Lưỡng kỳ thụ địch vô ninh nhật
Hai kỳ đều gặp địch không ngày nào yên
是役之議然不然
Thị dịch chi nghị nhiên bất nhiên
Chiến dịch đó bàn nghị nên hay không nên
念此令人長太息
Niệm thử linh nhân trường thái tức
Nghĩ đến khiến cho người ta phải thở dài
豺狼難厭恐難親
Sài lang nan yếm khủng nan thân
Lang sói không thể ghét mà cũng không thể thân cận được
小海之南方與鄰
Tiểu hải chi Nam phương dữ lân
Biển nhỏ phía nam không thể không ở tiếp giáp với chúng
永隆江河實浮寄
Vĩnh Long Giang Hà thực phù ký
Ba tỉnh Vĩnh Long, [An] Giang, Hà [Tiên] thật chênh vênh
圖囘此責讓誰人
Đồ hồi thử trách nhượng thùy nhân
Trách nhiệm lấy lại đất này giao cho ai được bây giờ
昨奉西浮志益壯
Tạc phụng Tây phù chí ích tráng
Trước đây đi sứ bên tây chí khí đã vững mạnh
全權今作正使君
Toàn quyền kim tác chính sứ quân
Giao cho toàn quyền bây giờ chính là về tay ông
堅持拜字不屈膝
Kiên trì bái tự bất khuất tất
Khi từ biệt dặn dò rằng không được uốn gối (quì lạy theo lễ nước ta)
寧收故疆多贖銀
Ninh thu cố cương đa thục ngân
Để lấy lại được đất đai thì phải đền cho họ nhiều tiền
金繪歲幣從古事
Kim hội tuế tệ tòng cổ sự
Vàng bạc vải vóc hàng năm giống như chuyện ngày xưa
不致不納我已伸
Bất trí bất nạp ngã dĩ thân
Không thể không nạp nên ta đành phải chịu
千載機來却遺恨
Thiên tải cơ lai khước di hận
Việc này đã để lại cái hận nghìn năm
分分爭言恐錢盡
Phân phân tranh ngôn khung tiền tận
Tranh cãi lẫn nhau sợ hết không còn tiền
契丹邊酋據幽薊
Khiết Đan biên tù cứ U Kế
Kẻ mọi rợ Khiết Đan ở biên cương chiếm cứ U Kế
情知宋人勢不振
Tình tri Tống nhân thế bất chấn
Biết rằng thế của người Tống không thể ngoi lên được
要功力駁新約書
Yểu công lực bác tân ước thư
[Nên họ] ra sức bác bỏ hoà ước mới
我亦恬熙不復問
Ngã diệc điềm hi bất phục vấn
Còn bên ta thì cứ điềm nhiên không dám đòi hỏi ngược trở lại
南陲從此事更多
Nam thùy tòng thử sự cánh đa
Biên thuỳ phương nam từ đó rất nhiều việc
漏師伺釁日紛拏
Lậu sư tứ hấn nhật thân noa
Ra quân gây hấn mỗi ngày càng nhiều hơn
毅然一疏請再往
Nghị nhiên nhất sớ thỉnh tái vãng
Ông lại dâng sớ xin đi thêm lần nữa
諸國曲直令平他
Chư quốc khúc trực lệnh bình tha
[Bày tỏ việc] Ngay hay cong của các nước cho rõ ràng
向者紛紛更誰可
Hướng giả phân phân cánh thùy khả
Phía bên kia cứ khăng khăng nói không chịu
進退維谷公奈何
Tiến thoái duy cốc công nại hà
Tiến thoái cùng đường, ông thật chẳng biết phải làm sao
軟慈硬首戎集冠
Nhuyễn từ ngạnh thủ nhung tập quán
Cái thói của kẻ mọi rợ nói thì mềm mà tay thì cứng
楚於黃蓼費甚麽
Sở ư Hoàng liêu phí thậm ma
Sở họp ở Hoàng, Liêu thì thật phí công
昔年和約立
Tích niên hòa ước lập
Năm trước hoà ước thành lập
甘作罪人紓緩急
Cam tác tội nhân thư hoãn cấp
Đành chịu cái tiếng tội nhân để làm dịu tình hình gấp gáp
今也隆江河
Kim dã Long Giang Hà
Nay lại thêm [Vĩnh] Long, [An] Giang, Hà [Tiên]
風雨飄搖勢岌岌
Phong vũ phiêu diêu thế ngập ngập
Gió mưa lồng lộng thế nguy ngập
田廣不虞爲所襲
Điền quảng bất ngu vi sở tập
Đất đai rộng lớn không lo toan nên đã bị tấn công
責當歸己何嗟及
Trách đương quy kỷ hà ta cập
Trách nhiệm thuộc về ta than thở sao kịp nữa
封疆之死封疆臣
Phong cương chi tử phong cương thần
Phong cương đại thần đành lấy cái chết ở nơi đất mình cai quản
取義成人諒所執
Thủ nghĩa thành nhân lượng sở chấp
Giữ lấy điều nghĩa để thành người nên phải giữ
一封遺表披衷曲
Nhất phong di biểu phi trung khúc
Một tờ di biểu tỏ tấm lòng của mình
憂國深心堪涕泣
Ưu quốc thâm tâm kham thế khấp
Lo cho nước trong thâm tâm đáng để lên tiếng khóc
昔哉雲雷丁辰艱
Tích tai vân lôi đinh thời gian
Tiếc thay trong giờ phút bão tố này
公以忠諒當其難
Công dĩ trung lượng đương kỳ nan
Ông đem tấm lòng trung để đương đầu với khó khăn
疆事終須歸洞燭
Cương sự chung tu quy đổng chúc
Việc đất đai rồi sẽ được soi chiếu đến
衆人却作誤國看
Chúng nhân khước tác ngộ quốc khan
Người đời vẫn xem như làm hỏng việc nước
平生德業聞朝野
Bình sinh đức nghiệp văn triều dã
Trước nay đức độ của ông trong ngoài triều đình đều nghe biết
發為文章絕古雅
Phát vi văn chương tuyệt cổ nhã
Văn chương viết ra đều cổ kính nhã nhặn
三朝四紀七袠身
Tam triều tứ kỷ thất trật thân
Ba đời vua làm quan bốn mươi năm và đã bảy mươi tuổi
祗愼一心無夙夜
Chi thận nhất tâm vô túc dạ
Giữ lòng cẩn thận không kể ngày đêm
况乎歷閱之所經
Huống hồ lịch duyệt chi sở kinh
Huống hồ với kinh nghiệm từng trải qua
信敬可行遍夷夏
Tín kính khả hành biến Di Hạ
Được tin tưởng về đức hạnh đối với cả Di [tức người Pháp] lẫn người Hán [chỉ người Việt]
世間眞個讀書立品人
Thế gian chân cá độc thư lập phẩm nhân
Trên đời này quả là người đọc sách mà lại có nhân phẩm
臨事應非誤國者
Lâm sự ứng phi ngộ quốc giả
Gặp việc ắt không làm lỡ việc nước
嘐嘐得喪場
Hao hao đắc táng trường
Hiên ngang trong cõi dù được hay mất
矮人看不破
Nụy nhân khan bất phá
Lũ người thấp kém làm sao nhìn thấu được
噏飛囈走生疑詫
Ông phi nghệ tẩu sinh nghi sá
Hoảng hốt run sợ nhưng nghi ngờ hoang tưởng
即金風會日推移
Tức kim phong hội nhật suy di
Ngày nay thay đổi hàng ngày hàng giờ
宇內大勢人幾知
Vũ nội đại thế nhân kỷ tri
Đại thế trong thiên hạ mấy ai biết được
本原軍事傷公志
Bản nguyên quân sự thương công chí
Vốn vì việc quân mà làm tổn thương chí của ông
寄概秋風爲綴辭。
Ký khái thu phong vị chuyết từ.
Lời vụng về cảm khái gửi gió thu
嗣德二十年八月日
Tự Đức nhị thập niên bát nguyệt … nhật
Tự Đức 20 (1867), ngày … tháng Tám
范富庶拜書
Phạm Phú Thứ bái thư
Phạm Phú Thứ bái thư
PHỤ LỤC 1
Daudin, Pierre, Lê Văn Phúc. Phan-Thanh-Gian, 1796-1867, et sa famille d’après quelques documents annamites. Saigon : Imprimerie de l’Union, 1941. (152 tr,)
PHỤ LỤC 2