MƯỜI KHÚC LIÊU TRAI – VÕ THẠNH VĂN
MƯỜI KHÚCLIÊU TRAILIÊU TRAI (khúc #1) (1) Người từ cổ mộ hờn cay Tóc (đêm) gió lộng – mắt (ngày) mây nghiêng Sương xanh úa cỏ non triền Môi ngoan sen ngó – má hiền đào tơ ( 2) Người từ thành quách tiêu sơ Tiếc xưa voi ngựa cõi bờ một phương Trống chiêng bằn bặc sa trường Giáo gươm mọt khoét – lũy tường nhện giăng (3) Người từ lâm lũng hằng giang Lệ, khô rêu đá – giọng, khàn sóng dương Mắt môi dã dượi ngoan cường Váy xiêm nhã hạnh – nghê thường thanh tân (4) Người từ huyền sử hiện thân Phù danh ảo ảnh – phù trần phôi pha Men nồng giọng thấm cuồng ca Phổi căng thần chú thở ra vô thường (5) Người từ cuối sổ đoạn trường Tóc chàm mây đọng – lệ mường mưa giăng Chờ nhau rã mấy mùa trăng Tay (nhung gấm) trải – tóc (chăn gối) mời (6) Người từ cánh tháp chơi vơi Chân, sa tuyết rụng – gót, dời mưa nghiêng Sương gào gió hú đền thiêng Thạch sùng tặc lưỡi – đỗ quyên gạn lòng phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |
|
LIÊU TRAI (khúc # 2) (7) Người từ kiếm rĩ cuối dòng Tim (dâng) sóng gợn – mạch (dồn) triều xao Mắt môi đường mật ngọt ngào Môi, căng phún xuất – mắt, trào diệm sơn (8) Người từ lăng tẩm triều môn Ngực, thơm ngải cháy – da, nồng bùa nung Từ nguyên ủy đến vô cùng Gót dời hoa nở – chân dừng nhụy phong (9) Người từ cổ tháp trăng suông Miệng thơm (nếp mật sữa đường) mía mưng Nghìn xưa duyên phận chưa từng Thủy chung (hồ nữ) – vẹn nguyền (yêu ma) (10) Người từ cổ tích phù hoa Gió lay ngự uyển bóng tà dương phai Ghi tên kiếp khác đầu thai Lưng, mềm sơn tước – chân, dài hải âu (11) Người từ bồng đảo doanh châu Ghé thăm lâm lũng giang đầu mùa vơi Dấu hôn úng thủy mọc mời Môi, cười nguyên đán – mắt, ngời nguyên tiêu (12) Người từ cổ tự thiên kim Lòng (dâng) tháp vắng – tình (chìm) miếu hoang Như sương như khói bàng hoàng Con tim bất chợt vỡ toang ngực trần phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |
|
LIÊU TRAI (khúc # 3) (13) Người từ lăng tẩm xa xăm Tóc thơm gạch ngói nghìn năm rạc rời Muôn sau đá tảng nghẹn lời Khuya ngân tiếng vọng: (À ơi diễm tình!) (14) Người từ ngư nữ hóa sinh Chân, giao quỷ mỵ – gót, quỳnh liêu trai Tóc bung suối chảy khe dài Hang sâu huyệt lạnh lên ngai tượng mầu (15) Người từ thủy mộ biển sâu Trùng trùng sóng vỗ – dầu dầu rêu trôi Chấn ngầm (xanh mướt) mắt môi Đôi chân huyễn hoặc giạt trôi bến đời (16) Người từ ông táo bình vôi Tay, vung võng nhện – mắt, lồi ốc bưu Chờ khuya réo gọi oan cừu Tình si túy lúy – nghĩa cuồng say sưa (17) Người từ kinh khuyết hoang xưa Chân trần bạch tuộc đón đưa dã dề Đau ngầm (hậu chấn) hôn mê Nỗi niềm thiên cổ thê thê nhang trầm (18) Người từ huyền sử mù tăm Tóc mây sương đọng – mày tằm tuyết giăng Rằm về chia nửa vầng trăng Gót hài thạch lựu lạnh băng cõi thường phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |
|
LIÊU TRAI (khúc # 4) (19) Người từ uống trộm quỳnh tương Môi tươm thuốc lú – má chường bùa mê Rèm thưa gió lộng đi về Sắc son (ma mỵ) – thốt thề (yêu tinh) (20) Người từ đánh vỡ chén quỳnh Trần gian đất trích – thiên đình sắc không Đôi chân phiêu hốt ngọn bồng Da, thơm gió bấc – má, nồng heo may (21) Người từ thăm thẳm vực ngây Tóc, trơ liễu hạ – tay, gầy cúc đông Cuồng si suối cuộn thác lồng Ngực, thơm bùa (sém) – da, nồng ngãi (ung) (22) Người từ non bạc trùng trùng Ái ân lãng đãng – thủy chung ngại ngần Nhất như (hồ dễ) một lần Răng, ngời ngọc lựu – ngón, ngần ngọc trâm (23) Người từ tượng đá nghìn năm Má, thâm cau (héo) – môi, bầm trầu (khô) Kể từ vạn trước sóng xô Muôn sau sám hối bên bờ ăn năn (24) Người từ huyệt mộ lạnh căm Da xanh (dâu-mốc-giấc-tằm) ngủ quên Ngực treo mộng mị thác ghềnh Lã lơi sen gót – hớ hênh nhung hài phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |
|
LIÊU TRAI (khúc # 5) (25) Người từ khuyết sử tàn phai Xênh xang xiêm áo – lượt là phấn son Nồng xưa (cháy bỏng) phố phồn Nhịp tim thác đổ – máu dồn triều lên (26) Người từ sơn động chênh vênh Đêm nghe đá (ngáp) giữa lằn tử sinh Mang mang nguyệt tận u minh Ngẩn ngơ sương tụ – rùng mình sao băng (27) Người từ đáy huyệt xương tanh Quặn đau từng khớp mộng lành trở trăn Võng dù (điệu hạnh) trơ làn Mình ve diệu nhiễu – thân tằm rạc xơ (28) Người từ sách cổ ngu ngơ Thơ nghiêng chữ thẹn – mực nhòa giấy trơ Ái ân (vàng lạnh) nửa tờ Mắt, (đầm) giếng hạ – môi, (bờ) đê xuân (29) Người từ cựu ước giáng lâm Cổ vươn thánh giá – vai ngần tháp chuông Mắt môi một thuở huy hoàng Lệ, dòng vàng tụ – răng, hàng ngọc đông (30) Người từ đâu – đi về đâu [Mắt môi (ngán-ngẫm-bể-dâu) cuộc tình] Chân từ lỡ bước uyên trinh Hương lan cuộn gió – phấn quỳnh rã riêng phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động |
|
LIÊU TRAI (khúc # 6) (31) Người từ hoang động mây thiêng Mắt, xanh lá (rụng) – tóc, huyền bèo (trôi) Giã, chân gió lộng nửa vời Khăn thêu quyện thấm khàn lời chim muông (32) Người từ bão táp mưa tuôn Giang khê (cơn tạnh) – bản buông (cơn phùn) Dìu nhau về giữa cội nguồn Mài trăng pha rượu một phương giọt thầm (33) Người từ chớp lạch mưa đầm Chăn bông ngoạn hải – gối trầm du tiên Cuộc tình lâm lụy triền miên Phong đăng (quỷ mị) – nguyệt viền (hồ tinh) (34) Người từ thạch tượng hóa sinh Tranh vanh cổ nhã – gập ghình nghiêu khê Lời ca (diễm tuyệt) cuồng mê Nghiên, (sầu) mực đọng – tóc, (thề) bút phơi (35) Người từ miếu cổ tháp hời Tiếng ngân (lạnh-thấu-trùng-khơi) đất bằng Bao năm gạch đá trở trăn Nỗi đau hoang phế – vết hằn chính chuyên (36) Người từ mộng mị hàn huyên Treo tường bóng lẻ – chong đèn phòng không Tóc bay rừng sợi phiêu bồng (Suối) tim trút nước – (thác) lòng ngậm mưa phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com
|
|
LIÊU TRAI (khúc # 7) (37) Người từ huyền thoại xa xưa Chắt chiu nghĩa ngắn – đẩy đưa tình dài Dậy thì quặn rối tóc mai Chân, (cao) mộng ảo – đùi, (dài) huyễn hư (38) Người từ tỉnh giấc miên du Qua cơn (mộng-mị-phù-hư) hoại hình Gầy tay với mỏi trang kinh Đồng giao (mật) ngữ – lời tình (mật) ngôn (39) Người từ đèo dốc chon von Môi, (lầu) thác dựng – mắt, (vòm) vực sâu Nghìn khuya trăng rọi nhiệm mầu Tiếng cười ngọc vỡ sương lầu đông miên (40) Người từ gạch cũ đền thiêng Gót ươm trầm quý – môi viền ngọc sang Chuyện nghìn năm đã bẽ bàng Khói (dâng) rèm nát – hương (tàn) song phai (41) Người từ dã hạc đầu thai Đùi phơi váy (ngắn) – gót bày hài (cao) Mấy mùa lẻ bạn chiêm bao Da, căng mây dại – miệng, gào sương si (42) Người từ thánh địa la hy Mắt môi biển động – mày mi sóng ngần Về qua bước vụng bần thần Mắt, xanh dâu (biếc) – má, trần táo (non) phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |
|
LIÊU TRAI (khúc # 8) (43) Người từ biếm nguyệt cô đồn Gươm (buồn) rượu tiễn – kiếm (hờn) ly tao Hương ươm trầm quyện khuê bào Mắt, chong ải vắng – lệ, trào lũy sâu (44) Người từ nấm đất cổ khâu Mắt môi phong kín chờ đầu thai tiên Dấu chân (giông bão) lạc miền Chiêm bao hồ điệp – thụy miên trầm phù (45) Người từ xác ướp thiên thu Lời trăn trối giấc tuyết mù giá đông Mắt môi rực lửa phiêu bồng Da, thơm trầm (thánh) – gót, nồng hương (thiêng) (46) Người từ khói ngất huân yên Ngực, kim tự tháp – vai, đền phế kinh Vẳng nghe xe ngựa rập rình (Tình) châu thổ trắng – (nghĩa) bình nguyên xanh (47) Người từ thủy lạc non tiên Tấm thân tứ đại gợn triền suối trong Si mê mấy thuở tuyết hồng Phơi (môi) sen hạ – trải (lòng) huệ thu (48) Người từ cung cấm thần tru Chiếu chăn (tê-buốt-nỗi-thù) riêng chung Mắt môi bầm tím tuổi chùng Chân, (gieo) rờn rợn – gót, (dừng) nao nao phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |
|
LIÊU TRAI (khúc # 9) (49) Người từ giấc trở chiêm bao Lóng xương mỏi rụng – tế bào xơ chai Đá vàng từ nụ hồng phai Trống (ngôi) thần chủ – khuyết (ngai) tượng thờ (50) Người từ huyền sử âu cơ Trăm con một mẹ. Ầu ơ ví dầu Tình gieo (ẩn ngữ) ban đầu [Vì ai (nguyệt-khuyết-hoa-sầu) vì ai] (51) Người từ hóa bướm rong chơi Về qua (cõi-tạm-rối-bời) chốn xưa Nhớ thầm trời đổ cơn mưa Trán, chiều hun hút – mắt, trưa mịt mùng (52) Người từ thủy điện diêm cung Vô nguyên! Vô thủy! Vô cùng! Vô song! Mắt môi (trổ) nụ-long-đong Đôi tay thần hứng khóa vòng nguyệt ma (53) Người từ địa võng thiên la Dấu son lãng đãng – gót ngà dửng dưng Trái non (sầu rụng) nửa chừng Quạnh hiu điện các – phế hưng động thiền (54) Người từ đất trích chao nghiêng Bánh (oan) quay phận – trục (phiền) xoay duyên Ngực đồi cát trắng ngọc tuyền Tay, ngà dã hạc – tóc, huyền nhàn vân phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |
|
LIÊU TRAI (khúc # 10) (55) Người từ cơ giáng cơ thăng Ngẩn ngơ gương đục – bàng hoàng khói cay Bỗng dưng (cơn sốt) đọa đày Mắt xông bão lửa ngủ ngày thức đêm (56) Người từ cạy nắp ván thiên [Cười (xoay) hoài cốt – khóc (nghiêng) mộ phần] Trâm cài lược giắt thanh tân Phấn nồng chạng vạng – sương ngần triêu dương (57) Người từ dị sử tiên nương Mắt, ngời ngự tửu – môi, hường hà y Tóc sương (kim cổ) danh thùy Da dường kỳ quế – tóc bì diệu hương (58) Người từ khuyết sử mị nương Thành buồn lông ngỗng – giếng thương nỏ tình Lệ mài đá đợi kiên trinh Đài (lan) héo rục – nụ (quỳnh) mong manh (59) Người từ dã sử rêu xanh Khóc (khan) điệu nghĩa – cười (tanh) giọng tình Bước chân vàng nát ngọc chìm [Biết đâu (tăm-cá-bóng-chim) tìm về] (60) Người từ quỷ tụng kinh mê Ngậm vành cắn cỏ thốt thề tóc tơ (Trời) man mát – (đất) tiêu sơ Chập chờn tiền kiếp – dật dờ mai sau phù hư dật sĩ VÕ THẠNH VĂN viết từ Phù Hư Động vothanhvan2000@gmail.com |